“Kẻ sĩ” là từ dùng để chỉ những người thuộc tầng lớp trí thức trong lịch sử. Từ “kẻ” hoàn toàn là tiếng Việt, tiếng Nôm thường viết là 几, đó là chữ “kỷ” của Hán tự đọc theo âm Việt mà thành. Gọi là “kẻ” không hề biểu thị ý gì khinh rẻ cả (1). “Sĩ” là từ Hán - Việt, chữ Hán viết 士. Thời cổ đại, chữ “sĩ” vốn dùng để chỉ, quân đội, lực lượng vũ trang, thường gọi là võ sĩ, chứ không phải dùng để chỉ “trí thức” chỉ “văn nhân”. Thời cổ đại ở Trung Quốc, nước lớn (đại quốc) có “ba quân”, nước vừa (trung quốc) có “hai quân”, nước nhỏ (tiểu quốc) có “một quân”. Mỗi quân có một nghìn cỗ xe, mỗi cỗ xe có mười “sĩ” thống lĩnh, ngoài ra có nhiều lính gọi là tốt tùy tùng (2). Bây giờ ở quân đội còn gọi là “sĩ quan”, “binh sĩ”. Chân Dung Kẻ Sĩ NXB Văn Nghệ 1988 Thái Doãn Hiểu, Hoàng Liên 285 Trang File PDF-SCAN Link download http://nitroflare.com/view/FB013561E6B7BDAhttps://drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTZ3WGQHg04L1