Từ là hiền lành, lòng không nghĩ ác; thân không làm ác, miệng không nói ác. Tự mình đã không làm ác. lại khuyên hết thầy chúng sinh, cũng đều làm thiện, để hưởng phúc bảo đời đời được khoái lạc yên vui, nên chữ cầu dịch là «từ năng dữ lạc. Nghĩa là lòng lành hay làm cho chúng sinh được vui vẻ. Bi là thương xót thấy chúng sinh làm ác, bị nghiệp báo phải đắm chìm trong bề khô, nên động lòng thương xót như mẹ thương con; không lúc nào ngơi, hết súc tìm phương cứu vớt, cho ra ngoài vòng khổ não, chữ tầu dịch là “bi năng bạt khô». Nghĩa là đem lòng thương xót làm cho hết mọi sự khổ. Hỷ là trong lòng lúc nào cũng bình tĩnh yên vui, coi kẻ oán thù như người thân thích, gia công tu đạo, gắng sức làm lành, dù bị ai nói thế nào cũng đều hoan hỉ. Xả là dốc lòng vì đạo, không tiếc hình hài, coi hết thảy chủng sinh, yêu như con một nhà, bỏ mình cứu giúp, chẳng tiếc vật chi. Từ Bi Hỉ Xả NXB Hòa Ký 1935 Trí Hải 6 Trang File PDF-SCAN Link download https://drive.google.com/file/d/1yY2hRxOfD-4xLXS9tg-8RXPnkTrGgR03https://drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTZ3WGQHg04L1