Bài Giảng Kinh Tế Lượng (NXB Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2011) - Nguyễn Quang Dong, 265 Trang

Discussion in 'Đại Học Kinh Tế Quốc Dân Hà Nội' started by quanh.bv, Aug 27, 2015.

  1. quanh.bv

    quanh.bv Hỗ Trợ Diễn Đàn Staff Member Quản Trị Viên

    upload_2022-3-22_12-28-27.png
    Cho đến nay chua có một câu trả lời dược mọi người cùng chấp nhận cho câu hỏi này .Thuật ngữ tiếng Anh "Econometrics" được ghép từ hai gốc từ "Econo" có nghĩa là "Kinh tế” và Metrics có nghĩa là "Đo lưỉmg". Thuật ngữ này do giáo sư kinh tế học người Na-Uy là A.K.Ragnar Frisch- giải thưởng Nobel về kinh tế học (1969) cùng với J.Tinbergen, sử dụng lần đẳư tiên vào khoảng năm 1930. Thuật ngữ "Econometrics"" được dịch sang tiếng Việt là "Kinh tế lượng học'' hoặc "Đo lường kinh tế”, ngắn gọn hơn là "Kinh trắc". Có những định nghĩa, quan niệm khác nhau về kinh tế lượng bắt nguồn từ thực tế: các nhà kinh tế lượng trước hết và phần lớn họ là các nhà kinh tế có khả năng sử dụng lý thuyết kinh tế để cài tiến việc phân tích thực nghiệm về các vấn dề mà họ đặt ra.
    • Bài Giảng Kinh Tế Lượng
    • NXB Kinh Tế Quốc Dân 2011
    • Nguyễn Quang Dong
    • 265 Trang
    • File PDF-SCAN
    Link Download
    http://tailieudientu.lrc.tnu.edu.vn/chi-tiet/kinh-te-luong-43549.html
    https://drive.google.com/file/d/1mhLcM1MRgKi1PBtGzaUuAmtoQLzFKDpU
    https://drive.google.com/drive/folders/1yLBzZ1rSQoNjmWeJTZ3WGQHg04L1
     

    Zalo/Viber: 0944625325 | buihuuhanh@gmail.com

    Last edited by a moderator: Mar 22, 2022

Share This Page